Hoạt tính kháng khuẩn là gì? Các công bố khoa học về Hoạt tính kháng khuẩn

Hoạt tính kháng khuẩn là khả năng chống lại và giết chết vi khuẩn, nấm, virus và các loại ký sinh trùng khác. Các chất có hoạt tính kháng khuẩn có thể ngăn chặn...

Hoạt tính kháng khuẩn là khả năng chống lại và giết chết vi khuẩn, nấm, virus và các loại ký sinh trùng khác. Các chất có hoạt tính kháng khuẩn có thể ngăn chặn sự phát triển và lây lan của các vi khuẩn gây bệnh trong cơ thể hoặc trên các bề mặt. Đồng thời, hoạt tính kháng khuẩn cũng có thể giúp tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể để đối phó với các tác nhân gây bệnh.
Hoạt tính kháng khuẩn có thể xảy ra thông qua các cơ chế khác nhau, bao gồm:

1. Tác động lên thành tế bào vi khuẩn: Một số chất có hoạt tính kháng khuẩn có thể tác động trực tiếp lên thành tế bào vi khuẩn, làm hủy hoại màng tế bào hoặc gây tổn thương cho các cấu trúc bên trong tế bào, làm cho vi khuẩn không thể sống sót. Các ví dụ về các chất này bao gồm các chất kháng sinh và một số chất hoạt động như xà phòng hay các loại cồn kháng khuẩn.

2. Ức chế sự sinh tồn và phát triển của vi khuẩn: Một số chất có hoạt tính kháng khuẩn có thể ngăn chặn quá trình sinh tồn và phát triển của vi khuẩn bằng cách ức chế sự tổng hợp các thành phần quan trọng cho sự sống của vi khuẩn, chẳng hạn như kháng sinh ức chế quá trình tổng hợp thành tế bào của vi khuẩn.

3. Kích hoạt hệ miễn dịch: Một số chất có hoạt tính kháng khuẩn có thể kích thích hệ miễn dịch của cơ thể để tấn công và phá hủy vi khuẩn. Chẳng hạn như các hợp chất thực vật như flavonoid hay chất chống oxy hóa có thể kích thích sản sinh các phân tử miễn dịch như các tế bào B và tế bào T, giúp tăng cường khả năng đánh bại vi khuẩn.

Khi được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc sức khỏe và vệ sinh cá nhân, hoạt tính kháng khuẩn có thể giúp ngăn chặn sự lây lan của vi khuẩn và các tác nhân gây bệnh, đảm bảo vệ sinh và an toàn cho người sử dụng.
Thông thường, hoạt tính kháng khuẩn được đánh giá thông qua các phép đo như đánh giá độ nhạy của vi khuẩn đối với chất chống khuẩn, đánh giá khả năng ngăn chặn sự phát triển và sinh tồn của vi khuẩn hoặc đo lượng vi khuẩn còn lại sau khi tiếp xúc với chất chống khuẩn. Các đặc tính kháng khuẩn có thể được đánh giá dưới các hình thức sau:

1. Điểm cực trị tối thiểu (MIC): Đây là nồng độ nhỏ nhất của chất chống khuẩn cần thiết để ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn. Nếu nồng độ chất chống khuẩn thấp hơn MIC, vi khuẩn có thể tiếp tục phát triển.

2. Điểm giết khuẩn tối thiểu (MBC): Đây là nồng độ nhỏ nhất của chất chống khuẩn cần thiết để giết chết hoàn toàn vi khuẩn. Nếu nồng độ chất chống khuẩn cao hơn MBC, vi khuẩn có thể tiếp tục sống tồn.

3. Vùng chết tiếp xúc (ZOC): Đây là khu vực xung quanh vật liệu hoặc bề mặt được áp dụng chất chống khuẩn, nơi mà vi khuẩn không thể sinh tồn hoặc được loại bỏ.

Hoạt tính kháng khuẩn cũng có thể được đo bằng các phương pháp khác như phân tích học vi sinh, phân tích tế bào vi khuẩn và đánh giá khả năng chống lại các chất gây bệnh cụ thể.

Tuy nhiên, để đánh giá đầy đủ hoạt tính kháng khuẩn, cần xem xét nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm cả nguồn gốc, cấu trúc hóa học, phương thức ứng dụng và môi trường sử dụng chất chống khuẩn.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "hoạt tính kháng khuẩn":

LEAP‐1, một peptide người mới với nhiều liên kết disulfide, thể hiện hoạt tính kháng khuẩn Dịch bởi AI
FEBS Letters - Tập 480 Số 2-3 - Trang 147-150 - 2000

Chúng tôi báo cáo sự phân lập và đặc trưng hóa một peptide người mới có hoạt tính kháng khuẩn, được gọi là LEAP‐1 (peptide kháng khuẩn biểu hiện tại gan). Sử dụng phương pháp xét nghiệm khối phổ phát hiện các peptide giàu cysteine, một peptide dài 25 dư lượng chứa bốn liên kết disulfide đã được xác định trong siêu lọc máu người. Sự biểu hiện LEAP‐1 chủ yếu được phát hiện ở gan và, ở mức thấp hơn nhiều, ở tim. Trong các thử nghiệm khuếch tán tia sống, các vi khuẩn Gram dương như Bacillus megaterium, Bacillus subtilis, Micrococcus luteus, Staphylococcus carnosus, và vi khuẩn Gram âm Neisseria cinerea cũng như nấm men Saccharomyces cerevisiae đã thể hiện độ nhạy phụ thuộc vào liều khi điều trị với LEAP‐1 tổng hợp. Phát hiện LEAP‐1 mở rộng các họ peptide được biết đến của động vật có vú với hoạt tính kháng khuẩn thông qua motif disulfide mới và mẫu biểu hiện khác biệt của nó.

Berberine sulfate: hoạt tính kháng khuẩn, xét nghiệm sinh học và cơ chế tác động Dịch bởi AI
Canadian Journal of Microbiology - Tập 15 Số 9 - Trang 1067-1076 - 1969

Sulfate berberine đã được chứng minh là có hoạt tính kháng khuẩn chống lại nhiều loại vi sinh vật khác nhau bao gồm vi khuẩn Gram dương và Gram âm, nấm và nguyên sinh động vật. Hoạt tính kháng khuẩn chống lại Vibrio cholerae và Staphylococcus aureus phụ thuộc vào kích thước của vô khuẩn của sinh vật thử nghiệm và độ pH của môi trường. Một phương pháp xét nghiệm vi sinh nhạy cảm với 5–10 μg/ml thuốc đã được phát triển. Thuốc này được chứng minh có hoạt tính kháng khuẩn nhanh hơn so với chloramphenicol và tetracycline đối với V. cholerae, với các giá trị K lần lượt là 2.4 ×10−2 giây−1, 7.8 × 10−3 giây−1 và 5.2 × 10−3 giây−1. Sulfate berberine được chứng minh là có tác động diệt khuẩn đối với V. cholerae và tác động ức chế đối với S. aureus, ở nồng độ 35 và 50 μg/ml. Đối với cả hai loại vi sinh vật này, nồng độ 35 và 50 μg/ml của thuốc đã ức chế quá trình tổng hợp ribonucleic acid (RNA) và protein gần như ngay lập tức sau khi thêm thuốc. Có ít tác động đến quá trình tổng hợp axit deoxyribonucleic (DNA) ở những nồng độ này.

Tổng hợp xanh bạc và vàng nano sử dụng chiết xuất rễ Zingiber officinale và hoạt tính kháng khuẩn của bạc nano đối với các tác nhân gây bệnh thực phẩm Dịch bởi AI
Bioprocess and Biosystems Engineering - Tập 37 - Trang 1935-1943 - 2014
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tổng hợp các hạt nano bạc và vàng với kích thước hạt 10–20 nm, sử dụng chiết xuất từ rễ Zingiber officinale làm tác nhân khử và bảo vệ. Acid chloroauric (HAuCl4) và nitrate bạc (AgNO3) được trộn lẫn với chiết xuất rễ Z. officinale để sản xuất bạc nano (AgNPs) và vàng nano (AuNPs). Quang phổ hấp thụ plasmon bề mặt của AgNPs và AuNPs được quan sát tại 436–531 nm, tương ứng. Việc sản xuất nano hạt tối ưu đạt được ở pH 8 và 9, nồng độ ion kim loại 1 mM, nhiệt độ phản ứng 50 °C và thời gian phản ứng 150–180 phút cho AgNPs và AuNPs, tương ứng. Nghiên cứu quang phổ tia X phân tán năng lượng (SEM–EDS) cung cấp bằng chứng về độ tinh khiết của AgNPs và AuNPs. Hình ảnh kính hiển vi điện tử truyền tải cho thấy đường kính của AgNPs phân tán tốt (10–20 nm) và AuNPs (5–20 nm). Giai đoạn tinh thể nano của bạc và vàng với cấu trúc tinh thể FCC đã được xác nhận bởi phân tích nhiễu xạ tia X. Phân tích quang phổ hồng ngoại biến đổi Fourier cho thấy các đỉnh tương ứng cho các phân tử sinh học tiềm năng trong chiết xuất từ rễ gừng, chịu trách nhiệm cho việc khử ion kim loại và tổng hợp AgNPs và AuNPs. Ngoài ra, AgNPs tổng hợp cho thấy hoạt tính kháng khuẩn vừa phải đối với các tác nhân gây bệnh thực phẩm.
#bạc nano #vàng nano #Zingiber officinale #hoạt tính kháng khuẩn #chiết xuất thực vật
Chuẩn bị Một số Chất Ức Chế Ăn Mòn Thân Thiện với Môi Trường Có Hoạt Tính Kháng Khuẩn Từ Chất Thải Hải Sản Dịch bởi AI
Journal of Surfactants and Detergents - Tập 16 Số 2 - Trang 233-242 - 2013
Tóm tắt

Chitosan là một trong những polyme sinh học quan trọng và được chiết xuất từ bộ xương ngoài của động vật giáp xác trong chất thải hải sản. Đây là một chất ức chế ăn mòn thép cacbon thân thiện với môi trường trong môi trường axit; độ deacetyl hóa của chitosan được chuẩn bị trên 85,16%, và trọng lượng phân tử trung bình là 109 kDa. Chitosan được biến đổi thành muối clorua amoni 2-N,N-diethylbenzene N-oxoethyl chitosan (hợp chất I), và chuỗi 12-clorua amoni N-oxododecan chitosan (hợp chất II) là các dẫn xuất hòa tan trong nước. Hiệu suất ức chế ăn mòn đối với thép cacbon của hợp chất (I) trong 1 M HCl ở các nhiệt độ khác nhau là cao hơn so với chitosan và hợp chất (II). Tuy nhiên, hoạt tính kháng khuẩn của chitosan đối với Enterococcus faecalis, Escherichia coli, Staphylococcus aureus, và Candida albicans cao hơn so với các dẫn xuất của nó, và nồng độ ức chế tối thiểu và nồng độ vi khuẩn tối thiểu của chitosan và các dẫn xuất của nó được thực hiện với cùng một chủng.

Đặc Tính Hóa Sinh và Chức Năng của Các Hydrolysate Protein Đậu Thận Xử Lý bởi Alcalase và Khả Năng Bảo Quản của Chúng trên Thịt Gà Lưu Trữ Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 26 Số 15 - Trang 4690

Một phương pháp bảo quản mới được trình bày trong bài báo này nhằm kéo dài tuổi thọ của thịt gà sống và cải thiện chất lượng ở 4 °C thông qua việc phủ bằng hydrolysate protein đậu thận hòa tan cao. Hydrolysates của các loại protein đậu thận đen, đỏ và trắng (BKH, RKH và WKH) được thu nhận sau 30 phút thủy phân enzym với Alcalase (tỷ lệ E/S là 1:100, độ thủy phân từ 25–29%). Các tiểu đơn vị phaseolin khác nhau (8S) xuất hiện trong SDS-PAGE ở khoảng trọng lượng phân tử từ 35–45 kD trong khi vicilin xuất hiện trong khoảng trọng lượng phân tử từ 55–75 kD. Hydrolysates protein đậu thận có hoạt tính chống oxy hóa đáng kể, được minh chứng qua hoạt động loại bỏ DPPH và phép thử β-carotine-linolenic, cũng như hoạt tính kháng khuẩn được đánh giá bằng phương pháp khuếch tán đĩa. BKH tiếp theo là RKH (800 µg/mL) có hoạt động loại bỏ 95, 91% DPPH và ức chế 82–88% quá trình oxy hóa linoleic một cách đáng kể (p ≤ 0.05). Ba loại hydrolysate đã được nghiên cứu đều đáng kể ức chế sự phát triển của vi khuẩn, nấm men và nấm mốc, với BKH có hiệu suất tốt nhất. Các hydrolysate protein đậu thận có thể bảo vệ thịt gà nhờ tính chất lưỡng tính của chúng và nhiều đặc tính chức năng (khả năng hấp thu nước và dầu, và độ ổn định tạo bọt). Chất lượng thịt gà được đánh giá qua việc theo dõi sự biến động của các thông số hóa học (pH, met-myoglobin, oxy hóa lipid và TVBN), tải lượng vi khuẩn (tổng số vi khuẩn, và số lượng tâm nhiệt), các thông số màu và các thuộc tính cảm quan trong suốt quá trình bảo quản lạnh (4 °C). Các hydrolysate (800 µg/g) đã giảm đáng kể (p ≤ 0.05) sự gia tăng giá trị pH và TVBN của thịt, ức chế 59–70% quá trình oxy hóa lipid so với đối chứng trong quá trình lưu trữ lạnh 30 ngày bằng cách loại bỏ 50% tải lượng vi khuẩn và đảm bảo lưu trữ an toàn trong 30 ngày. RKH và WKH đáng kể (p ≤ 0.05) tăng cường giá trị L*, a*, do đó gia tăng độ trắng và đỏ của thịt, trong khi BKH tăng giá trị b*, giảm tất cả các thông số màu trong quá trình bảo quản thịt. RKH và WKH (800 µg/g) (p ≤ 0.05) duy trì 50–71% và 69–75% màu sắc và mùi hương của thịt, tăng độ mọng nước của thịt sau 30 ngày bảo quản lạnh. BKH, RKH và WKH có thể được tích hợp an toàn vào thực phẩm mới.

#Hydrolysate protein đậu thận #Alcalase #bảo quản thịt gà #hoạt tính chống oxy hóa #hoạt tính kháng khuẩn #chất lượng thịt
Hoạt tính kháng khuẩn và thành phần hóa học của tinh dầu Elsholtzia blanda (Benth.) Benth. tại tỉnh Lâm Đồng, Việt Nam Dịch bởi AI
CTU Journal of Innovation and Sustainable Development - Tập 14 Số 3 - Trang 72-77 - 2022
Nghiên cứu này nhằm đánh giá thành phần hóa học của tinh dầu từ cây Elsholtzia blanda (Benth.) Benth. tại tỉnh Lâm Đồng, Việt Nam và phân tích hoạt tính sinh học của chúng. Tinh dầu thu được qua quá trình chưng cất hơi nước từ các bộ phận trên mặt đất của E. blanda đã được phân tích bằng phương pháp sắc ký khí khối phổ (GC-MS). Ba mươi mốt cấu tử đã được xác định trong tinh dầu, đa phần thuộc nhóm monoterpenoid, với bốn cấu tử chiếm nhiều nhất là camphor (25,14%), camphene (22,64%), a-Pinene (11,53%) và cineole (9,89%). Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn bằng phương pháp khuếch tán thạch đã chỉ ra rằng tinh dầu ở các nồng độ đều có hoạt tính chống lại vi khuẩn Gram dương (Staphylococcus aureus), vi khuẩn Gram âm (Escherichia coli), và nấm men gây bệnh (Candida albicans), trong đó S. aureus là chủng nhạy cảm nhất và khó kháng nhất.
#Hoạt tính kháng khuẩn #Elsholtzia blanda #Tinh dầu #Tỉnh Lâm Đồng
Khảo sát điều kiện tách chiết và hoạt tính kháng oxy hóa, kháng khuẩn của hợp chất poliphenol từ vỏ thân cây quao nước (Dolichandrone spathacea)
Điều kiện tách chiết hợp chất polyphenol từ vỏ thân cây quao nước thích hợp là dung môi ethanol 90%, tỉ lệ nguyên liệu:dung môi là 1:12 (g/mL), nhiệt độ 60 °C, thời gian 9 giờ. Cao chiết polyphenol thể hiện hoạt tính kháng oxy hóa khá cao với giá trị IC 50 là 81,82 mg/mL, khả năng kháng Escherichia coli và Vibrio cholerae với đường kính vòng vô khuẩn là 2,1 và 1,8 cm ở nồng độ cao chiết là 90 mg/mL. Normal 0 false false false EN-US KO X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman",serif;}
#cây quao nước #kháng khuẩn #kháng oxy hóa #IC50
HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA HẠT NANO BẠC CHẾ TẠO BẰNG PHƯƠNG PHÁP POLYOL ĐỐI VỚI E.COLI, S.AUREUS VÀ P.AERUGINOSA
Khả năng kháng khuẩn của nano bạc chế tạo bằng phương pháp polyol sử dụng chất khử EG và chất bảo vệ PVP với E.coli, S.aureus và P.aeruginosa được nghiên cứu.  Hạt nano bạc có kích thước <20nm, có độ ổn định sau thời gian 28 ngày về độ hấp thu. Hiệu suất diệt khuẩn đạt >99% với E.coli sau thời gian tiếp xúc 1 phút ở nồng độ 25ppm, >60% với P.aeruginosa và >40% với S.aureus sau thời gian tiếp xúc 5 phút ở nồng độ 100ppm. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) là 3,125ppm, 12,5ppm và 6,25ppm và nồng độ giết chết tối thiểu (MBC) tương ứng là 6,25ppm, 25ppm và 12,5ppm lần lượt với E. coli, S. aureus và P.aeruginosa. Nano bạc được tạo ra với chất khử không có độc tính và khả năng diệt khuẩn hiệu quả có thể là nguồn nguyên liệu cho các ứng dụng trong lĩnh vực y sinh.
#MIC #MBC #polyol #silver nanoparticles #sterilization efficiency
THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN, KHÁNG OXY HÓA, GÂY ĐỘC TẾ BÀO CỦA DỊCH CHIẾT ACETONE TỪ LÁ HELICTERES HIRSUTA LOUR
Trong nghiên cứu hiện tại, 25 hợp chất hóa học của chiết xuất aceton từ lá Helicteres hirsuta đã được phân tích lần đầu tiên bằng phương pháp GC – MS, trong đó các hợp chất neophytadiene, metyl este của acid palmitic, acid palmitic, phytol, acid linolenic và acid octadecanoic đã được xác định là các thành phần chính. Bằng phương pháp khuếch tán đĩa thạch, chiết xuất aceton từ lá Helicteres hirsuta có khả năng ức chế sự phát triển của 6 chủng vi khuẩn kiểm nghiệm, bao gồm Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, Salmonella enteritidis, Salmonella typhimurium, Bacillus cereus và Staphylococcus aureus. Hơn nữa, các phương pháp DPPH và MTT đã được sử dụng để xác định các hoạt tính chống oxy hóa và gây độc tế bào của chiết xuất. Kết quả cho thấy chiết xuất có khả năng gây độc dòng tế bào ung thư gan (Hep-G2) với IC50 là 381,8 ppm trong khi giá trị này là 1,223 mg/mL trong thử nghiệm ức chế DPPH
#Helicteres hirsuta; GC/MS; antibacterial #antioxidant #cytotoxic activities; acetone extract
Tổng số: 106   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10